Giai đoạn phát triển của trẻ từ 0 đến 4 tháng tuổi

Từ ngày em bé của bạn được sinh ra, não của bé ngày càng phát triển. Bé học bằng cách kết nối với mọi người, vì vậy, điều quan trọng đối với cha mẹ và người chăm sóc là cung cấp cho bé càng nhiều cơ hội học tập càng tốt để khuyến khích sự phát triển của bé.

Các thông tin sau đây được tổng hợp, chọn lọc và dịch từ tập sách Các Giai Đoạn Phát Triển và Khuôn Khổ Giáo Dục Những Năm Đầu Đời của Bộ Giáo Dục Úc cùng với những thông tin trên trang chính thức của chính phủ dành cho cha mẹ Úc.

Khi quan sát em bé từ 0 đến 4 tháng tuổi, sẽ thấy các đặc điểm sau:

Thể chất

-        Di chuyển toàn bộ cơ thể

-        Vặn vẹo, vẫy tay, di chuyển chân lên xuống

-        Có chu kì ăn và ngủ

-        Phản xạ giật mình khi được đặt lên một bề mặt phẳng mà bé không được bao quấn

-        Phản xạ giật mình khi nghe tiếng động lớn

-        Khi má bị chạm vào, đầu của bé sẽ quay sang bên đó

-        Chuyển động mút bằng miệng (tìm kiếm núm vú)

-        Đáp ứng với sự đụng chạm nhẹ nhàng, âu yếm, đu đưa

-        Nhắm chặt mắt dưới ánh sáng mặt trời

-        Có thể nâng đầu và ngực khi nằm sấp

-        Bắt đầu lăn từ bên này sang bên kia

-        Bắt đầu vươn tới vụt vào các vật thể treo tòng teng

-        Có thể nắm vật thể được đặt vào tay

Xã hội

-        Mỉm cười và bật cười

-        Giao tiếp bằng mắt khi được ôm và nhìn với khoảng cách 20 cm tới khuôn mặt

-        Có thể ngủ hầu hết thời gian

-        Để ý và bận tâm với những gương mặt

-        Di chuyển đầu hướng đến âm thanh phát ra từ giọng nói

Cảm xúc

-        Bám mẹ/ba hoặc người chăm sóc chính

-        Sự khóc (cao điểm khoảng sáu đến tám tuần) và giảm cấp khoảng tuần thứ 12-14

-        Khóc khi đói hoặc không thoải mái và thường ngừng khóc khi được ôm

-        Cho thấy sự phấn khích khi cha mẹ chuẩn bị cho ăn

Tư duy

-        Mỉm cười và bật cười

-        Nhìn về hướng có âm thanh

-        Mắt theo dõi mục tiêu di chuyển chậm trong thời gian ngắn

-        Nhìn vào các cạnh, các hình mẫu với độ tương phản sáng / tối và khuôn mặt

-        Bắt chước chuyển động lưỡi của người lớn khi được ôm / trò chuyện

-        Học thông qua trải nghiệm giác quan

-        Lặp đi lặp lại hành động nhưng không biết là có khả năng để gây ra hành động

Ngôn ngữ

-        Biết biểu đạt nhu cầu

-        Tiếng khóc

-        Tạo ra tiếng ồn nhỏ trong họng

-        Được làm dịu bởi âm thanh của giọng nói hoặc bởi những âm thanh có nhịp điệu thấp

-        Bắt chước chuyển động lưỡi của người lớn khi được ôm và trò chuyện

-        Có thể bắt đầu sao chép âm thanh

-        Tạo ta tiếng gù gù và ọc ọc

 

Cần tìm đến lời khuyên của bác sĩ nếu bé có các biểu hiện sau:

-        Yếu ớt hoặc đơ cứng

-        Khóc rất nhiều

-        Uốn cong lưng

-        Không phản ứng với âm thanh

-        Không thể hiện sự quan tâm hoặc phản ứng khi được chơi đùa

-        Không ăn uống như mong đợi

-        Không bắt đầu tạo ra âm thanh

-        Không phản ứng với những gương mặt quen thuộc

 

Cách khuyến khích bé học hỏi

-        Thể hiện niềm vui, sự khuyến khích và nhiệt tình đối với thành quả của bé

-        Tạo ra và chơi với âm thanh cùng với bé

-        Tập thói quen - ăn, ngủ, chơi, lặp lại

-        Giao tiếp bằng mắt thường xuyên nhất có thể

-        Nói chuyện và hát cho bé nghe

-        Chơi các trò chơi đơn giản, ví dụ: ú òa

-        Khi bé cười thì cười đáp lại

---------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn tham khảo

https://www.startingblocks.gov.au/your-childs-development/birth-to-4-months/

https://www.dss.gov.au/our-responsibilities/families-and-children/publications-articles/developmental-milestones-and-the-eylf-and-nqs

Photo by Daniel Reche from Pexels

Previous
Previous

Giai đoạn phát triển của trẻ từ 4 đến 8 tháng tuổi

Next
Next

Học thông qua chơi kiểu Úc